Vào đầu những năm 2000, người ta phát hiện ra việc tiếp xúc thường xuyên với lượng lớn diacetyl có thể dẫn đến một bệnh phổi nghiêm trọng, được gọi là viêm tiểu phế quản tắc nghẽn. Một số vụ kiện từ các công nhân nhà máy bị tổn thương phổi đã dẫn đến việc tăng cường biện pháp bảo vệ xung quanh việc sử dụng hóa chất.
Là phần tiếp nối phía dưới của khí quản, ở ngang mức đốt sống ngực 4, 5. Mặt phế nang có các mao mạch phổi để trao đổi khí giữa máu và không khí. để vào hai phổi. Thật vậy, sau khi có sự vận động của các cơ hô hấp, nhờ tính đàn hồi của phổi và lồng
Sự thông khí ở phổi của lưỡng cư nhờ: answer choices . các cơ hô hấp làm thay đổi thể tích của khoang bụng hoặc lồng ngực. sự nâng lên và hạ xuống của thềm miệng quá trình trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường sống thông qua bề mặt trao đổi khí chỉ ở phổi.
Hô hấp gồm 3 giai đoạn chủ yếu: + Sự thở: trao đổi khí ở phổi với môi trường. + Trao đổi khí ở phổi: CO2 từ máu vào tế bào phổi, O2 từ tế bào phổi vào máu. + Trao đồi khí ở tế bào: O2 từ máu vào tế bào, CO2 từ tế bào vào máu. Đáp án cần chọn là: D
Được ví như "lá phổi xanh" của trái đất và là nguồn sống cho công cuộc chống biến đổi khí hậu hiện nay, Amazon là rừng nhiệt đới lớn nhất thế giới với gần 7,6 triệu km 2, trong đó 60% nằm trong lãnh thổ Braxin. Bên cạnh nạn phá rừng gia tăng, tình trạng cháy
Vay Tiền Nhanh. Trao đổi khí ở phổi bao gồm sự khuếch tán của O2 từ không khí trong phế nang vào máu và của CO2 từ máu vào không khí trong phế nang. Hãy cùng tìm hiểu quy trình đổi gas trong bài viết dưới đây của Luật Minh Khuê. Mục lục1. Thế nào là trao đổi khí ở phổi?2. bản chất trao đổi khí ở phổi3. Bài tập trao đổi khí ở Tóm tắt lý Hướng dẫn giải bài tập SGK trang 70 sinh học lớp 84. Trao đổi khí ở phổi thú và lưỡng Trao đổi khí ở phổi động vật có Trao đổi khí ở phổi lưỡng cư 1. Thế nào là trao đổi khí ở phổi? Trao đổi khí ở phổi là quá trình trao đổi khí ở phổi bao gồm sự khuếch tán của O2 từ không khí ở phế nang vào máu và của CO2 từ máu vào không khí ở phế nang, đặc biệt khi nồng độ O2 trong không khí cao. . Máu phế nang cao hơn máu phế nang nên O2 khuếch tán từ khí phế nang vào máu, nồng độ CO2 máu mao mạch cao hơn khí phế nang nên CO2 khuếch tán từ máu vào khí phế nang. – Các chất khí trao đổi ở phổi và tế bào được khuếch tán từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. Nhờ hoạt động của lồng ngực với sự tham gia của các cơ hô hấp mà chúng ta có thể hít vào và thở ra, tạo điều kiện cho không khí vào phổi thường xuyên được đổi mới. Bạn đang xem bài viết Trao đổi khí ở phổi là một quá trình? Trao đổi khí ở phổi bao gồm sự khuếch tán của 02 từ không khí phế nang vào máu và của C02 từ máu vào không khí phế nang. Đặc biệt Nồng độ O2 trong khí phế nang cao hơn trong máu mao mạch nên O2 khuếch tán từ khí phế nang vào máu. Nồng độ CO2 trong máu mao mạch cao hơn trong khí phế nang nên CO2 khuếch tán từ máu vào khí phế nang. – Trao đổi khí ở tế bào là sự khuếch tán của 02 từ máu vào tế bào C02 từ tế bào vào máu. – Không chỉ vậy, trong quá trình trao đổi khí ở phổi, oxi từ hồng cầu được chuyển đến hồng cầu và trao đổi thành khí cacbonic rồi trở lại hồng cầu, còn sự trao đổi khí ở tế bào là oxi từ hồng cầu -> tế bào. trong các mô cơ thể chuyển đổi thành carbon dioxide -> mao mạch. 2. bản chất trao đổi khí ở phổi Trao đổi khí ở phổi thực chất là hô hấp ngoài vì Hô hấp bên ngoài cho thấy Thông gió trong phổi thở + Trao đổi khí ở phổi O2 khuếch tán từ phế nang vào máu để về tim, O2 khuếch tán từ máu vào phế nang để ra ngoài khí quản Trao đổi khí ở phổi có tất cả các tính năng của hô hấp bên ngoài Các chất khí được trao đổi ở phổi và tế bào theo cơ chế khuếch tán từ vùng có nồng độ cao đến vùng có nồng độ thấp. Nhờ hoạt động của lồng ngực với sự tham gia của các cơ hô hấp mà chúng ta có thể hít vào và thở ra, tạo điều kiện cho không khí vào phổi thường xuyên được đổi mới. Trao đổi khí ở phổi bao gồm sự khuếch tán của O2 từ khí phế nang vào máu và của CO2 từ máu vào khí phế nang. Đặc biệt Nồng độ O2 trong khí phế nang cao hơn trong máu mao mạch nên O2 khuếch tán từ khí phế nang vào máu. Nồng độ CO2 trong máu mao mạch cao hơn trong khí phế nang nên CO2 khuếch tán từ máu vào khí phế nang. Trao đổi khí ở tế bào liên quan đến sự khuếch tán của O2 từ máu vào tế bào CO2 từ tế bào vào máu. Không chỉ vậy, trong quá trình trao đổi khí ở phổi, oxi từ hồng cầu được chuyển đến hồng cầu và trao đổi thành khí cacbonic rồi trở lại hồng cầu, còn sự trao đổi khí ở tế bào là oxi từ hồng cầu → tế bào tế bào trong các mô cơ thể chuyển đổi thành carbon dioxide → mao mạch. 3. Bài tập trao đổi khí ở phổi Tóm tắt lý thuyết Thông khí ở phổi Không khí trong phổi cần được thay đổi liên tục để có đủ O2 cung cấp máu cho các tế bào một cách liên tục. Hít vào và thở ra nhịp nhàng để tạo điều kiện thông khí cho phổi. – Mỗi 1 lần hít vào và 1 lần thở ra được coi là 1 động tác hô hấp. Số cử động hô hấp trong 1 phút là nhịp hô hấp. – Việc hít vào và thở ra được thực hiện nhờ hoạt động của lồng ngực và các cơ hô hấp. Trao đổi khí ở phổi và tế bào – Nhờ các thiết bị chuyên dụng, hiện nay người ta có thể đo nhanh và chính xác tỷ lệ các chất khí trong không khí hít vào và thở ra. – Các chất khí trao đổi ở phổi và tế bào được khuếch tán từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. Hướng dẫn giải bài tập SGK trang 70 sinh học lớp 8 Bài 1 trang 70 SGK Sinh học 8 Trình bày ngắn gọn quá trình hô hấp ở cơ thể người. Đáp án và hướng dẫn giải bài 1 Nhờ hoạt động của lồng ngực với sự tham gia của các cơ hô hấp mà chúng ta có thể hít vào và thở ra, tạo điều kiện cho không khí vào phổi thường xuyên được đổi mới. Trao đổi khí ở phổi bao gồm sự khuếch tán của O2 từ khí phế nang vào máu và của CO2 từ máu vào khí phế nang. Trao đổi khí nội bào bao gồm sự khuếch tán của O2 từ máu vào tế bào CO2 từ tế bào vào máu. Bài 2 trang 70 SGK Sinh học Hô hấp ở người và thỏ có gì giống và khác nhau? Đáp án và hướng dẫn giải bài 2 So sánh hô hấp ở người và thỏ Như nhau Cũng bao gồm các giai đoạn thông khí phổi, trao đổi khí phổi và trao đổi khí tế bào. – Sự trao đổi khí ở phổi và tế bào cũng theo cơ chế khuếch tán từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. Khác biệt – Ở thỏ, sự thông khí ở phổi chủ yếu nhờ hoạt động của cơ hoành và lồng ngực do bị ép giữa hai chi trước nên không nở ra hai bên. Ở người, sự thông khí ở phổi là nhờ các cơ phối hợp nhiều hơn và lồng ngực hai bên nở ra. Bài 3 trang 70 SGK Ngữ văn lớp 8 Khi làm việc nặng hoặc chơi thể thao, nhu cầu trao đổi khí của cơ thể tăng lên, hoạt động hô hấp của cơ thể có thể thay đổi như thế nào để phục vụ nhu cầu đó? Đáp án và hướng dẫn giải bài 3 – Khi làm việc nặng nhọc hoặc chơi thể thao, nhu cầu trao đổi khí của cơ thể tăng lên, hoạt động hô hấp của cơ thể có thể thay đổi theo hướng vừa tăng nhịp hô hấp thở nhanh vừa tăng khả năng hô hấp. thở thở sâu hơn. Bài 4 trang 70 SGK ngữ văn lớp 8 Thử nhìn đồng hồ và đếm nhịp thở của bạn trong 1 phút lúc bình thường thở đều và sau khi chạy tại chỗ 1 phút thở mạnh. Nhận xét kết quả và giải thích. Đáp án và hướng dẫn giải bài 4 – Nhận xét kết quả học sinh tự làm. – giải thích khi hoạt động, nhu cầu O2 của cơ thể tăng nên nhịp thở tăng để đáp ứng nhu cầu O2 của cơ thể. 4. Trao đổi khí ở phổi thú và lưỡng cư Trao đổi khí ở phổi động vật có vú Các bộ trao đổi khí ở động vật có vú được hình thành trong phổi, giống như ở hầu hết các động vật lục địa lớn hơn. Trao đổi khí xảy ra trong các túi chứa đầy không khí được gọi là phế nang phế nang, nơi có một màng rất mỏng được gọi là hàng rào máu-không khí ngăn cách máu trong các mao mạch phế nang ở thành phế nang. từ không khí phế nang trong túi. Trao đổi khí ở phổi lưỡng cư Động vật lưỡng cư có ba bộ phận chính liên quan đến trao đổi khí phổi, da và mang, có thể được sử dụng riêng lẻ hoặc trong nhiều tổ hợp khác nhau. Tầm quan trọng tương đối của các cấu trúc này thay đổi theo độ tuổi, môi trường và loài lưỡng cư. Da của động vật lưỡng cư và ấu trùng của chúng được tăng cường mạch máu, dẫn đến quá trình trao đổi khí tương đối hiệu quả khi da ẩm. Ấu trùng của động vật lưỡng cư, chẳng hạn như Nòng nọc ếch trước biến thái, cũng có mang bên ngoài. Các mang được hấp thụ vào cơ thể trong quá trình biến thái hoàn toàn, sau đó phổi đảm nhận chức năng này. Phổi thường đơn giản hơn so với các động vật có xương sống trên cạn khác, ít nội tạng hơn và phế nang lớn hơn; tuy nhiên, cóc sống trên mặt đất nhiều hơn, có bề mặt phế nang lớn hơn với phổi phát triển hơn. Để tăng tốc độ trao đổi khí bằng cách khuếch tán, động vật lưỡng cư duy trì nồng độ gradient trên bề mặt hô hấp bằng cách sử dụng một quá trình gọi là “bơm miệng”. của miệng được vận chuyển theo kiểu “bơm”, có thể nhìn thấy bằng mắt thường. tương tự trên là tất cả thông tin Trao đổi khí ở phổi là quá trình nào? mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến Quý vị chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu còn vướng mắc về vấn đề nêu trên hoặc vấn đề pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ trực tiếp qua tổng đài luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến để được tư vấn. tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài để kịp thời hỗ trợ, tư vấn mọi thắc mắc. Nếu cần báo giá dịch vụ pháp lý, bạn có thể gửi yêu cầu báo giá phí dịch vụ tới địa chỉ email [email protected] để nhận thông tin sớm nhất! Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý vị! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn! Nguồn Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Miền Trung Chuyên mục Tổng hợp Bạn thấy bài viết Trao đổi khí ở phổi là quá trình? có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Trao đổi khí ở phổi là quá trình? bên dưới để OPEN EDUCATION VIETNAM có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website của OPEN EDUCATION VIETNAM Nhớ để nguồn bài viết này Trao đổi khí ở phổi là quá trình? của website Chuyên mục Văn học
Bài 21. Hoạt động hô hấp lý thuyết trắc nghiệm hỏi đáp bài tập sgk Câu hỏi Trình bày sự trao đổi khí ở phổi và ở tế bào ? Giúp mình câu này nhaaaaaaaaaaaaaaTại sao cơ thể thở ra và hít vào đc? Tại sao xảy ra sự trao đổi khí ở phổi và tế bào? Vì sao nói trao đổi khí ở tế bào là nguyên nhân bên trong của sự trao đổi khí ở phổi và trao đổi khí ở phổi tạo điều kiện cho trao đổi khí ở tế bào?HELPPPP MEEEEEE !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!MÌNH ĐANG CẦN GẤP LẮM GIÚP MK CÀNG SỚM CÀNG TỐT NHA!~~ CẢM ƠN TRƯỚCĐọc tiếp Xem chi tiết So sánh sự trao đổi khí ở phổi và tế bào. Xem chi tiết Sự trao đổi khí ở tế bào và phổi, cái nào quan trọng hơn Xem chi tiết Nguyên nhân sự trao đổi khí ở phổi và tế bào là A Sự tiêu dùng oxy của tế bào trong cơ thể B sự thay đổi nồng độ các chất khí C sự chênh lệch các chât khí dẫn đến sự khuếch tán khí D cả 3 phương án Xem chi tiết Nêu mối quan hệ giữa sự trao đổi khí ở tế bào và trao đổi khí ở mk nha! ^^ Tks mấy pn nhju^^ Xem chi tiết Trình bày cơ chế chao đổi chất ở phổi và tế bào Xem chi tiết nêu yếu tố cần thiết cho sự chao đổi khí ở phổi và tế bào? Xem chi tiết Trong sự trao đổi khí ở tế bào sự khuếch tán khí xảy ra Xem chi tiết các chất khí và chiều đi của các chất khí khi trao đổi tại phổi và tại tế bào?giúp plssss Xem chi tiết
Ôn tập môn Sinh học lớp 8So sánh sự trao đổi khí ở phổi và tế bào được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 8. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học ý Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài sánh sự trao đổi khí ở phổi và tế bào1. Trao đổi khí là gì? 2. Trao đổi khí ở phổi3. Trao đổi khí ở tế bàoCâu hỏi So sánh sự trao đổi khí ở phổi và tế bàoTrả lời Giống nhau Các chất khí trao đổi đều theo cơ chế khuếch tán khí từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. Khác nhau Trao đổi khí ở phổi Nồng độ Oxy trong phế nang cao hơn và nồng độ khí cacbonic trong phế nang thấp hơn so với nồng độ các chất khí tương ứng có ở trong máu của các mao mạch phổi.→ Oxy khuếch tán từ phế nang vào máu và CO khuếch tán từ máu vào phế nang. Trao đổi khí ở tế bào Nồng độ Oxy trong tế bào thấp hơn và nồng độ cacbonic trong tế báo cao hơn so với nồng độ các chất khí tương ứng có trong máu của các mao mạch tế bào.→ Oxy khuếch tán từ máu vào tế bào và cacbonic khuếch tán từ tế bào vào Trao đổi khí là gì?Trao đổi khí là quá trình sinh học mà theo đó các khí di chuyển thụ động bởi sự khuếch tán qua bề mặt. Thông thường, bề mặt này là - hoặc chứa - một màng sinh học tạo thành ranh giới giữa một sinh vật và môi trường ngoại bào của khí liên tục được tiêu thụ và sản sinh ra bởi các phản ứng tế bào và chuyển hóa ở hầu hết sinh vật, vì vậy cần có một hệ thống trao đổi khí hiệu quả giữa các tế bào và môi trường bên ngoài. Các sinh vật nhỏ, đặc biệt là động vật đơn bào, chẳng hạn như vi khuẩn và động vật nguyên sinh, có tỷ lệ diện tích bề mặt so với thể tích cao. Ở những sinh vật này, màng trao đổi khí thường là màng tế bào. Một số sinh vật đa bào nhỏ, như giun dẹp, cũng có thể thực hiện trao đổi khí đầy đủ qua da hoặc lớp biểu bì bao quanh cơ thể của chúng. Tuy nhiên, ở hầu hết các sinh vật lớn hơn, có tỷ lệ diện tích bề mặt nhỏ và khối lượng nhỏ, các cấu trúc đặc biệt có bề mặt phức tạp như mang, phế thải phổi và mesophyll xốp cung cấp diện tích lớn cần thiết cho việc trao đổi khí hiệu quả. Những bề mặt phức tạp này đôi khi có thể được xâm nhập vào cơ thể của sinh vật. Đây là trường hợp các phế nang tạo thành bề mặt bên trong của phổi động vật có vú, mesophyll xốp, được tìm thấy bên trong lá của một số loại thực vật, hoặc mang của những con nhuyễn thể có chúng, được tìm thấy trong lớp vỏ của chúng. 2. Trao đổi khí ở phổiNhờ hoạt động của lồng ngực với sự tham gia của các cơ hô hấp mà ta thực hiện được hít vào và thở ra, giúp cho không khí trong phổi thường xuyên được đổi đổi khí ở phổi gồm sự khuếch tán của O2 từ không khí ở phế nang vào máu và của CO2 từ máu vào không khí phế trao đổi khí được diễn ra trên bề mặt hô hấp. Ở người có khoảng 700 triệu phế bào với diện tích chung là 120m2 ở nữ và 130m2 ở nam. Lớp mô bì của phế bào rất mỏng khoảng 0,007 mm 0,7µm. Diện tích chung của mao mạch tiếp xúc với phế bào rất lớn, khoảng 6000 đổi khí ở tế bào gồm sự khuếch tán của O2 từ máu vào tế bào của CO2 từ tế bào vào máu. Các khí trao đổi ở phổi và tế bào đều theo cơ chế khuếch tán từ nơi có nồng độ cao tới nơi có nồng độ thấp trao đổi khí ở phổi khí oxi từ phế bào được chuyển đến hồng cầu và trao đổi thành cacbonic rồi trở về phế bào, còn trao đổi khí ở tế bào thì oxi từ hồng cầu →tế bào ở các mô cơ thể chuyển thành cacbonic →mao mạch3. Trao đổi khí ở tế bàoNồng độ Oxy trong tế bào thấp hơn và nồng độ cacbonic trong tế bào cao hơn so với nồng độ các chất khí tương ứng có trong máu của các mao mạch tế bào.→ OXy Khuếch tán từ máu vào tế bào và cacbonic khuếch tán từ tế bào vào tuần hoàn lấy O2 từ các phế nang để vận chuyển tới tế bào và lấy CO2 từ tế bào tới phổi để hệ hô hấp thải ra chu trình luân phiên nhau, liên tục. Nếu một trong hai ngừng thì cơ thể không tồn tại. Không có trao đổi khí ở tế bào thì cơ thể không cần nhu cầu lấy O2 vì thực chất tế bào là nơi chi dùng dinh dưỡng,O2 và là nơi tạo ra các sản phẩm phân hủy như CO2, các chất thải mà tế bào không xài thì O2 dư nên cơ thể không có nhu cầu lấy thêm; mặt khác quá trình chuyển hóa vật chất và dinh dưỡng ngay bên trong tế bào để tạo ra năng lượng cho cơ thể hoạt động mà như vậy thì các chất dinh dưỡng sẽ không được oxi hóa quá trình chuyển hóa vật chất và dinh dưỡng do đó không có năng lượng cho cơ thể hoạt mô, các tế bào luôn xảy ra quá trình Oxy hóa các chất hữu cơ, nên hàm lượng O2 thấp hơn và hàm lượng CO2 cao hơn nhiều so với trong máu động mạch đến mô. chất khí khuếch tán từ nơi có phân áp cao đến nơi có phân áp thấp. Sự chênh lệch phân áp của mỗi nơi sẽ quy định chiều di chuyển của chất bảng trên, ta thấy phân áp O2 trong động mạch đến mô cao hơn ở bào chất, nên O2 khuếch tán từ máu động mạch sang bào chất của mô. Còn CO2 lại khuếch tán từ bào chất sang máu động mạch cho đến khi cân bằng phân áp O2 và CO2 giữa máu và dịch gian bào. Kết quả làm máu từ đỏ tươi giàu O2 thành máu đỏ thẫm giàu CO2, theo tĩnh mạch về áp suất CO2 rất cao, nên CO2 khuếch tán qua màng tế bào hồng cầu, CO2 kết hợp với H2O tạo thành H2CO3 nhờ chất xúc tác cacbonidraza trong hồng cầu. Sau đó H2CO3 phân ly thành H+ và HCO3-, HCO3- lại khuếch tán ra ngoài huyết tương và kết hợp với Na+ tạo thành NaHCO3, rồi thành KHCO3Sự trao đổi khí ở tế bào cung cấp ôxi cho tế bào hô hấp và loại CO2 khỏi tế bào-Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu So sánh sự trao đổi khí ở phổi và tế bào. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu Sinh học lớp 8, Giải Vở BT Sinh Học 8, Giải bài tập Sinh học 8, Tài liệu học tập lớp 8, ngoài ra các bạn học sinh có thể tham khảo thêm đề học kì 1 lớp 8 và đề thi học kì 2 lớp 8 mới nhất được cập nhật.
Trao đổi khí tại phổi là bước thứ hai trong quá trình hô hấp, sau khi hệ thống cơ học hô hấp đã thực hiện nhiệm vụ thông khí phế nang. Đây cũng là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình hô hấp, là mục đích của sự thông khí tại phổi. 1. Thành phần và phân áp khí - Khí quyển pO2= 159 mmHg; pCO2= 0,3 mmHg; pN2= 600 mmHg. - Ở khí quản pO2= 149 mmHg; pCO2=0,3 mmHg; pN2= 564 mmHg; pH2O=47 mmHg do có sự làm ẩm của mũi và hầu. - Khi mới đến phế nang pO2= 100 mmHg; pCO2= 40 mmHg; pN2=573 mmHg; pH2O=47 mmHg. Có sự khác biệt đó là do + Sau khi lấp đầy khoảng chết, lượng thông khí phế nang chỉ còn lại 280 khí đó còn phải hòa lẫn với khí cũ trong phổi khí cặn làm pO2 giảm, pCO2 tăng. + Phế nang làm việc liên tục, sinh thêm CO2 từ thì hô hấp trước. Ở máu tĩnh mạch chuyển tiếp tại phế nang có pO2= 40 mmHg; pCO2= 46 mmHg; pN2= 573 mmHg; pH2O=47 mmHg. Do có sự chênh lệch về phân áp khí ở phế nang và mao mạch nên khí sẽ khuếch tán qua lại giữa phế nang- mao mạch để đạt sự cân bằng. 2. Màng phế nang mao mạch Màng phế nang- mao mạch Màng phế nang- mao mạch bao gồm tất cả các lớp và khoảng không gian mà khí phải đi qua trong quá trình khuếch tán khí giữa máu và phế nang. Thành phần, thứ tự các lớp của màng được thể hiện trong hình trên. Nhìn chung, màng phế nang- mao mạch có độ dày không đáng kể trung bình 0,6 µm, nên trong điều kiện sinh lý bình thường, khí khuếch tán qua màng rất nhanh. 3. Sự trao đổi khí tại phổi - Sự trao đổi khí tại phổi theo cơ chế khuếch tán thụ động. - Các yếu tố ảnh hưởng lên vận tốc khuếch tán Với + ΔP chênh lệch áp suất hai bên màng. + S chỉ số hòa tan của khí trong nước. + A diện tích tiếp xúc. + d khoảng cách khuếch tán. + MW trọng lượng phân tử. => Một số trường hợp thay đổi tác động lên khả năng trao đổi khí môi trường thiếu oxy thay đổi ΔP, cắt phổi giảm A, phù nề tăng d. - Trong điều kiện sinh lý bình thường, sự trao đổi khí giữa máu và mao mạch xảy ra rất nhanh chỉ 0,25 s là sự trao đổi khí đã xảy ra gần như hoàn toàn, trong khi thời gian máu chảy qua mạch là 0,75 s => thích ứng được khi máu chảy nhanh hơn qua mạch như khi vận động gắng sức. - Sự xứng hợp giữa thông khí và tưới máu + Máu không đến nơi nào có thông khí kém nơi nào có PO2 phế nang thấp, mao mạch phế nang sẽ co lại. + Khí không đến nơi nào có tưới máu kém nơi nào có PCO2 phế nang thấp, các tiểu phế quản co lại. Tỉ lệ xứng hợp tốt nhất là 1. Tỉ lệ chung là VA/ Q = 0,8 . - Ở người bình thường có các tình trạng sau + Ở đỉnh phổi có khoảng chết sinh lý do khí tập trung nhiều, trong khí tưới máu giảm VA/ Q = 2,4 + Ở đáy phổi có shunt sinh lý do thông khí ít hơn tưới máu VA/ Q = 0,5 . - Các tình trạng bệnh lý, hút thuốc lâu ngày,... cũng gây nên tình trạng bất xứng giữa thông khí và tưới máu. Suy hô hấp có thể xảy ra do vừa có khoảng chết sinh lý vừa có shunt sinh lý, hiệu quả hô hấp có thể giảm đến 10 lần. Tài liệu tham khảo - Sinh lý học y khoa, ĐHYD TP Hồ Chí Minh, Nhà Xuất Bản Y học.
việc trao đổi khí là gì? Nếu không có nó không thể làm hầu như không có sinh vật sống. trao đổi khí ở phổi và các mô, cũng như máu giúp để làm ướt các tế bào với các chất dinh dưỡng. Nhờ có anh ấy, chúng tôi nhận năng lượng và sức sống. việc trao đổi khí là gì? Đối với sự tồn tại của các sinh vật sống cần không khí. Nó là một hỗn hợp của một đa số khí, tỷ lệ lớn trong số đó là oxy và nitơ. Cả hai khí là những thành phần cần thiết để đảm bảo cơ thể sống bình thường. Trong quá trình tiến hóa của các loại khác nhau đã phát triển các công cụ riêng của họ để sản xuất của họ, một số người đã phát triển phổi, trong khi những người khác - mang, trong khi những người khác chỉ sử dụng da. Với sự giúp đỡ của các cơ quan này đang tiến hành trao đổi khí. việc trao đổi khí là gì? Đó là sự tương tác của các tế bào và môi trường sống, mà xảy ra trong việc trao đổi oxy và carbon dioxide. Trong hô hấp với oxy không khí được cung cấp vào cơ thể. Bão hòa tất cả các tế bào và các mô, nó được tham gia vào các phản ứng oxy hóa, thành carbon dioxide, được bài tiết cùng với các sản phẩm khác của sự trao đổi chất. trao đổi khí ở phổi Mỗi ngày chúng ta hít thở hơn 12 kg không khí. Trong này, chúng tôi được sự giúp đỡ của phổi. Họ là những cơ thể rộng lớn nhất có thể chứa đến 3 lít không khí trong một hơi thở sâu đầy đủ. trao đổi khí ở phổi diễn ra bằng các phương tiện của các phế nang - nhiều bong bóng được đan xen với các mạch máu. Không khí đi vào chúng thông qua đường hô hấp trên, đi qua khí quản và phế quản. Kết nối với các mao mạch phế nang mất không khí và vượt qua nó thông qua hệ thống tuần hoàn. Đồng thời họ cung cấp cho các phế nang của khí carbon dioxide, mà rời khỏi cơ thể với thở ra. Quá trình trao đổi giữa phế nang và các mạch máu được gọi là khuếch tán song phương. Nó diễn ra chỉ trong vài giây và được thực hiện bởi sự khác biệt trong áp lực. Trong không khí oxy được nữa, vì vậy ông chạy đến các mao mạch. Carbon dioxide có áp suất thấp hơn, làm cho phế nang và đẩy ra. sự lưu thông Nếu không có hệ thống tuần hoàn của sự trao đổi khí ở phổi và các mô sẽ là bất khả thi. Cơ thể chúng ta bị xuyên thủng bởi một đa số của các mạch máu có độ dài khác nhau và đường kính. Họ đều có phần động mạch, tĩnh mạch, mao mạch và tiểu tĩnh mạch t. D. Các mạch máu không ngừng lưu hành, tạo điều kiện cho việc trao đổi khí và các chất. trao đổi khí trong máu được thực hiện bằng phương tiện của hai lưu thông. Khi hít thở không khí bắt đầu di chuyển trong một vòng tròn lớn. Trong máu, nó được chuyển bằng cách gắn vào một hemoglobin protein đặc biệt, được tìm thấy trong các tế bào máu đỏ. không khí từ phế nang vào mao mạch giảm, và sau đó trong động mạch, hướng thẳng vào tim. Trong cơ thể chúng ta, nó đóng một bơm mạnh mẽ, bơm máu giàu ôxy đến các mô và tế bào. Họ, đến lượt nó, cung cấp cho máu, tràn đầy khí carbon dioxide, chỉ đạo tiểu tĩnh mạch và tĩnh mạch của nó trở về tim. Đi qua tâm nhĩ phải, huyết khối tĩnh mạch hoàn thành một vòng tròn lớn. Tâm thất phải bắt đầu vòng tuần hoàn phổi. Theo đó, máu được chưng cất trong cốp xe phổi. Nó di chuyển qua các động mạch, tiểu động mạch và mao mạch, mà làm cho trao đổi không khí với các phế nang, để bắt đầu chu kỳ một lần nữa. Exchange trong các mô Vì vậy, chúng ta đều biết những gì trao đổi khí của phổi và máu. Cả hai hệ thống thực hiện các loại khí và chia sẻ chúng. Tuy nhiên, vai trò quan trọng thuộc về các mô. Chúng xảy ra chủ yếu là quá trình thay đổi thành phần hóa học của không khí. Động mạch tế bào máu oxygenates chạy trong họ một loạt các phản ứng oxi hóa khử. Trong sinh học, chúng được gọi là chu trình Krebs. thực hiện của họ đòi hỏi các enzym mà cũng đi cùng với máu. Trong chu trình Krebs hình thành citric, các sản phẩm axit axetic hoặc khác của quá trình oxy hóa của chất béo, axit amin và glucose. Đây là một trong những bước quan trọng nhất mà đi kèm với việc trao đổi khí ở các mô. Trong khóa học của mình miễn là năng lượng cần thiết cho hoạt động của tất cả các cơ quan và hệ thống cơ thể. Đối với việc thực hiện các phản ứng sử dụng một oxy hoạt động. Dần dần, nó bị oxy hóa thành carbon dioxide - CO 2 được phát hành từ các tế bào và các mô vào máu, và sau đó trong phổi và khí quyển. trao đổi khí ở động vật Cấu trúc của hệ thống và các cơ quan của nhiều loài động vật của cơ thể thay đổi đáng kể. Các giống nhất với con người là một động vật có vú. động vật nhỏ, ví dụ planarians, không có hệ thống phức tạp đối với trao đổi chất. Thở họ sử dụng vỏ bọc bên ngoài. Động vật lưỡng cư để thở bằng da cũng như miệng và phổi. Hầu hết các loài động vật sống trong nước, trao đổi khí được thực hiện bằng các phương tiện mang. Họ là những tấm mỏng kết nối với các mao mạch và chuyển tiếp chúng đến oxy ra khỏi nước. Động vật chân đốt, rết như vậy, lỗi thuốc, nhện, côn trùng, không có ánh sáng. Trên bề mặt của cơ thể chúng được đặt khí quản, mà không khí trực tiếp trực tiếp với các tế bào. Hệ thống này cho phép họ di chuyển một cách nhanh chóng mà không cần trải qua khó thở và mệt mỏi, bởi vì năng lượng của quá trình hình thành nhanh hơn. Gas trao đổi trong các nhà máy Ngược lại, động vật trong các mô thực vật trao đổi khí bao gồm tiêu thụ và ôxy, và carbon dioxide. Họ tiêu thụ oxy trong hô hấp. Cây không cần phải làm các cơ quan đặc biệt, vì vậy không khí chảy vào chúng thông qua tất cả các bộ phận của cơ thể. Nói chung, những chiếc lá có diện tích lớn nhất, và số tiền cơ bản của không khí rơi vào chúng. Oxy vào chúng thông qua các lỗ nhỏ giữa các tế bào, gọi là khí khổng, xử lý và hiển thị đã có trong các hình thức của khí carbon dioxide, cũng như ở động vật. Một tính năng đặc biệt của nhà máy là khả năng quang hợp. Do đó, họ có thể chuyển đổi các thành phần vô cơ trong ánh sáng hữu cơ và sử dụng các enzym. Trong quang hợp, carbon dioxide được hấp thụ và oxy được sản xuất, vì vậy các nhà máy này là "nhà máy" để làm giàu không khí. Các tính năng trao đổi khí là một trong những chức năng quan trọng nhất của bất kỳ cơ thể sống. Nó được thực hiện với sự giúp đỡ của hơi thở và tuần hoàn máu, thúc đẩy sự giải phóng năng lượng và trao đổi chất. trao đổi các tính năng khí nằm trong thực tế rằng nó không phải luôn luôn chạy theo cùng một cách. Ở nơi đầu tiên nó không phải là có thể mà không thở, ngừng của nó trong 4 phút có thể dẫn đến rối loạn của các tế bào não. Theo kết quả của sinh vật này chết. Có rất nhiều loại bệnh, trong đó vi phạm trao đổi khí xảy ra. Vải không nhận được đủ oxy, mà làm chậm sự phát triển và chức năng của chúng. Sự không đồng nhất của trao đổi khí xảy ra ở những người khỏe mạnh. Nó làm tăng đáng kể với công việc chuyên sâu của cơ bắp. Chỉ sáu phút nó đạt công suất tối đa và tuân thủ nó. Tuy nhiên, khi tăng cường số lượng tải của oxy có thể bắt đầu tăng lên, đó cũng là khó chịu tâm trạng tăng cường cơ thể.
sự trao đổi khí ở phổi